Daiichi thương hiệu điện tử, điện lạnh và điện gia dụng hàng đầu việt nam đang có nhu cầu tuyển dụng đội ngũ lái xe tải với nhiều chế độ hấp dẫn, môi trường làm việc thân thiện...
Daiichi thương hiệu điện tử, điện lạnh và điện gia dụng hàng đầu việt nam đang có nhu cầu tuyển dụng đội ngũ lái xe tải với nhiều chế độ hấp dẫn, môi trường làm việc thân thiện...
Vòng đời của muỗi bao gồm bốn giai đoạn: trứng, ấu trùng, nhộng và trưởng thành.
Giai đoạn: Trứng
Muỗi cũng phân thành muỗi cái và muỗi đực, và chỉ có muỗi cái mới có khả năng đẻ trứng. Để trứng phát triển muỗi cái cần một bữa ăn dinh dưỡng từ máu. Với mỗi lần, muỗi cái có thể đẻ vài trăm quả trứng. Những quả trứng sẽ được muỗi đẻ ở những nơi có nước. Chính vì thế để hạn chế quá trình dinh sản của muỗi, chúng ta cần xử lý những khu vực ao tù nước đọng. Những quả trứng sẽ kết bè với nhau nổi trên mặt nước, hoặc nổi độc lập. Sau 24 đến 48 giờ, trứng sẽ nở và giải phóng ấu trùng.
Giai đoạn: Ấu trùng
Đây là giai đoạn thứ 2 trong vòng đời của muỗi. Giai đoạn này sẽ kéo dài khoảng 7 ngày tùy thuộc vào điều kiện thức ăn và nhiệt độ. Trong thời gian này, chúng ta có thể ngăn chặn sự phát triển tiếp theo của ấu trùng bằng các loại thuốc diệt bọ gậy.
Vòng đời của muỗi gồm 4 giai đoạn
Giai đoạn: Nhộng
Từ một tuần cho đến mười ngày sau khi trứng nở, ấu trùng sẽ biến thành nhộng. Lúc này, nhộng có thể thở oxy. Tuy nhiên chúng chưa thể ăn cũng như cắn. Khi ở trong trạng thái nhộng, chúng vẫn có thể bị tác động khi dùng thuốc diệt muỗi.
Giai đoạn: Trưởng thành
Khi trưởng thành muỗi sẽ ăn mật hoa hoặc nhựa cây. Muỗi đực không hút máu, chỉ có muỗi cái mới cần có bữa ăn có máu để phục vụ sinh sản. Muỗi trưởng thành sống trong khoảng thời gian từ sáu đến tám tuần. Một con cái sẽ đẻ nhiều loạt trứng trong suốt cuộc đời. Đối với muỗi trưởng thành này để diệt được chúng ta cần có thuốc diệt muỗi dạng xịt (phun).
Xem thêm: Cách phòng và chăm sóc bệnh nhân sốt xuất huyết
[embed]https://youtu.be/errWbCeNhJo[/embed]
Hiệu ứng nhà kính hiện đang là hiện tượng được cả thế giới quan tâm. Đây là một vấn đề lớn mang tính chất toàn cầu đối với môi trường hiện nay. Nó cũng chính là nguyên nhân gây nên nhiều mối nguy hại đến cuộc sống. Vậy hiệu ứng nhà kính là gì? Những khí gây hiệu ứng nhà kính? Nguyên nhân do đâu? Và cách khắc phục như thế nào?
Khái niệm hiệu ứng nhà kính
Hiệu ứng nhà kính là gì? - Hiệu ứng nhà kính tiếng anh được gọi là Greenhouse Effect. Đây là hiệu ứng làm cho không khí của Trái đất nóng lên do bức xạ sóng ngắn của Mặt trời có thể xuyên qua tầng khí quyển chiếu xuống mặt đất; mặt đất hấp thu nóng lên lại bức xạ sóng dài vào khí quyển để CO2 hấp thu làm cho không khí nóng lên.
Để có thể dễ hiểu hơn. chúng ta hãy liên tưởng tới những ngôi nhà kính được hấp thụ ánh mặt trời. Khi năng lượng mặt trời xuyên qua cửa nhà hoặc mái nhà bằng kính. Nguồn năng lượng này hấp thụ và phân tán thành nhiệt lượng trong không gian. Khiến toàn bộ không gian bên trong ngôi nhà ấm lên.
Khí nhà kính sẽ có tác dụng giữ lại nhiệt của Mặt Trời, không cho nó phản xạ đi. Nếu như lượng khí này tồn tại vừa phải thì sẽ giúp Trái Đất luôn ở trạng thái cân bằng. Tuy nhiên, bởi hiện tượng này gia tăng quá nhiều trong bầu khí quyển nên làm cho Trái Đất nóng lên.
Cơ chế gây ra hiệu ứng nhà kính
Nguyên nhân gây hiệu ứng nhà kính
Khí CO2 là nguyên nhân chính gây hiệu ứng nhà kính
Chúng ta đều biết rằng hiệu ứng nhà kính xuất phát từ việc bức xạ Mặt Trời xuyên qua tầng khí quyển chiếu xuống mặt đất. Sau khi hấp thụ bức xạ, mặt đất nóng lên và bức xạ sóng dài vào khí quyển để CO2 hấp thu khiến nhiệt độ không khí tăng.
Theo đó, CO2 trong khí quyển giống như một tấm kính dày bao phủ Trái đất. Làm cho Trái đất không khác gì một nhà kính lớn. Theo các nhà khoa học, nếu không có lớp khí quyển, nhiệt độ trung bình ở lớp bề mặt Trái đất sẽ xuống tới -23 độ C. Nhưng nhiệt độ trung bình thực tế là 15 độ C. Có nghĩa là hiệu ứng này đã làm cho Trái đất nóng lên 38 độ C.
Các khí gây hiệu ứng nhà kính khác
Ngoài CO2 ra, các khí CH4, CFC, SO2, metan, ozôn, các halogen và hơi nước cũng nguyên nhân gây hiệu ứng nhà kính. Cùng với sự phát triển dân số và công nghiệp với tốc độ cao cũng tác động trực tiếp tới nhiệt độ trái đất.
Hậu quả nghiêm trọng của hiệu ứng nhà kính
Hậu quả nghiêm trọng nhất mà hiệu ứng nhà kinh gây ra là gây nên hiện tượng biến đổi khí hậu. Nói một cách chính xác thì hiệu ứng nhà kính sẽ tác động gián tiếp thông qua các hiện tượng biến đổi khí hậu. Một số tác động nguy hiểm của nó như:
Nguồn nước
Nó ảnh hưởng đến chất lượng cũng như lượng nước trên trái đất. Dẫn đến sự thiếu hụt nước uống, nước cho các ngành nông nghiệp (để tưới tiêu, nuôi thủy hải sản…), cho công nghiệp (cung cấp cho thủy điện…), cho ngành lâm nghiệp (nạn cháy rừng …).
Sinh vật
Đối với hệ sinh vật, sự nóng lên của Trái Đất làm thay đổi điều kiện sống bình thường của các sinh vật. Theo đó, nhiều loài sinh vật sẽ không thể thích nghi, dần biến mất, môi trường sống bị thu hẹp
Hiện tương băng tan
Đặc biệt, đến một lúc nào đó, nếu nhiệt độ của Trái Đất đủ cao có thể làm tan nhanh băng tuyết ở Bắc Cực và Nam Cực, làm cho mực nước biển sẽ tăng quá cao, có thể dẫn đến nạn hồng thủy. Mực nước biển dâng cao và trong tương lai không xa thì một số quốc gia sẽ không có tên ở trên bản đồ thế giới
Con người
Sức khỏe của con người cũng bị đe dọa nghiêm trọng khi nhiều bệnh tật mới xuất hiện và bệch dịch phát tán tràn lan nên hệ miễn dịch của con người cũng sẽ suy yếu đi. Mưa nhiều, nắng nóng chính là điều kiện thuận lợi cho nhiều vi khuẩn truyền nhiễm sinh sôi và phát triển. Bên cạnh đó, nhiều loại bệnh mới xuất hiện. Khi chưa có thuốc chữa sẽ khiến sức khoẻ con người bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Hiện nay, số lượng người chết vì nắng nóng kéo dài tăng cao.
Hậu quả của hiệu ứng nhà kính vô cùng nghiêm trọng
Một số biện pháp giúp khắc phục hiệu ứng nhà kính
Trồng nhiều cây xanh
Đây là một trong những phương pháp được đặt ra đầu tiên để giảm hiệu ứng nhà kính. Lý do là bởi vì cây xanh sẽ hấp thự khí CO2 thông qua quá trình quang hợp. Vì vậy, trồng nhiều cây xanh có thể làm giảm lượng khí CO2 trong khí quyển. Từ đó, hiệu ứng nhà kính cũng được giảm đáng kể.
Tiết kiệm điện
Đây cũng là một trong những cách có thể giảm hiệu ứng nhà kính. Điện năng được sản xuất từ việc sản xuất từ việc đốt các nguyên liệu, nhiên liệu hóa thạch. Các nguyên - nhiên liệu này khi đốt sẽ sinh ra một lượng lớn CO2 và thải ra môi trường. Điều này không chỉ lànguyên nhân gây ô nhiễm không khí mà còn làm tăng hiệu ứng nhà kính.
Phương tiện di chuyển
Những phương tiện di chuyển như xe máy, ô tô,... khi hoạt động sẽ thải ra khí CO2. Gây ô nhiễm môi trường, cũng như tăng hiệu ứng nhà kính. Chính vì vậy, sử dụng các phương tiện công cộng, đi xe đạp hay đi bộ sẽ là những cách bảo vệ môi trường và trái đất.
Tuyên truyền
Đẩy mạnh các công tác truyền thông trong bảo vệ môi trường. Giúp người dân hiểu rõ về hiệu ứng nhà kính, nguyên nhân và hậu quả mà nó đem lại. Từ đó, người dân sẽ tự có những hành động làm giảm và khắc phục hậu quả mà hiệu ứng này đem lại.
Hy vọng qua bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về hiện tượng cũng như sự ảnh hưởng của hiệu ứng nhà kính tới bề mặt Trái Đất của chúng ta. Do đó, vấn đề bảo vệ môi trường cũng như hạn chế sự gia tăng lượng CO2 trong khí quyển là điều rất quan trọng để bảo vệ ngôi nhà chung - Trái đất của chúng ta. Nguồn: aqualife.vn
Nước nhiễm Asen là một dạng của ô nhiễm nước ngầm. Thường xảy ra bởi nước ngầm có chứa nồng độ asen cao. Đây là một vấn đề nguy hiểm do việc sử dụng các giếng khoan sâu để cung cấp nước ở các vùng đồng bằng gần sông. Gây ngộ độc thạch tín nghiêm trọng cho một số lượng lớn người dân.
Asen là gì?
Asen là một chất giống như kim loại được tìm thất với số lượng nhỏ trong tự nhiên. Tuy nhiên, nó dễ dàng hòa tan trong nước để tạo thành các dung dịch có tính axít. Trong tự nhiên, Asen nằm ở lớp trầm tích của vỏ trái đất do vậy nó thường có mặt trong các tầng nước ngầm và nước bề mặt. Ngoài ra, Asen có mặt trong nước ngầm cũng có thể là hậu quả của ô nhiễm môi trường nước. Gây ra bởi chất thải của con người trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp.
Theo đó, Asen và các hợp chất của nó là những chất cực độc (gấp 4 lần thủy ngân). Được sử dụng nhiều trong các loại thuốc trừ dịch hại, thuốc trừ cỏ, thuốc trừ sâu và trong một loạt các hợp kim. Ngoài ra, nó còn có mặt trong các ngành công nghiệp. Bao gồm bảo quản gỗ, sản xuất thủy tinh, các hợp kim phi sắt và sản xuất bán dẫn điện tử. Asen vô cơ cũng được tìm thấy trong khói tỏa ra từ các lò cốc gắn liền với công nghiệp nấu kim loại.
Nước nhiễm Asen ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe
Asen xâm nhập vào cơ thể như thế nào?
Asen không chỉ có trong nước. Mà còn có trong không khí, đất, thực phẩm và có thể xâm nhập trực tiếp vào cơ thể con người. Chính vì thế, Asen có thể tác động tới con người theo nhiều cách khác nhau:
Nguồn Asen lớn nhấn là trong thực phẩm chúng ta ăn. Hầu hết tất cả các loại thực phẩm, bao gồm rau, cá, hải sản,... đều có chứa một lượng Asen nhất định.
Asen trong nước ngầm có thể xâm nhập vào cơ thể bằng cách uống nước. Hoặc ăn thức ăn nấu nướng trong nước nhiễm Asen.
Ảnh hưởng của nước nhiễm thạch tín tới sức khỏe
Uống nước có chứa hàm lượng Asen (thạch tín) cao có thể gây ra các vấn đề về sức khỏe. Nhưng khi uống nó không gây ra biểu hiện gì đặc biệt. Như không có mùi vị khó chịu, không màu, nên không thể phát hiện bằng các giác quan. Mà chỉ được phát hiện thông qua các xét nghiệm nước.
Ảnh hưởng của nước nhiễm Asen cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Như loại Asen và lượng Asen đã xâm nhập vào cơ thể; Thời gian tiếp xúc với Asen và cơ địa, sức đề kháng của mỗi người. Theo đó, trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, người già và những người bệnh tật có sức đề kháng kém có nguy cơ chịu ảnh hưởng của Asen nhiều nhất.
Bốn mức độ ảnh hưởng của nước nhiễm Asen
Ở mức độ cấp tính: Asen sẽ có biểu hiện như khát nước dữ dội, đau bụng, nôn mửa, mạch đập yếu, mặt nhợt nhạt rồi thâm tím, bí tiểu, tiêu chảy, và có thể gây tử vong nhanh.
Mức độ thấp: Nếu bạn tiếp xúc với Asen mỗi ngày một ít (liều lượng nhỏ). Bạn sẽ có những biểu hiện như mệt mỏi, nôn mửa, da xanh xao, thiếu máu, rụng tóc, giảm cân, giảm trí nhớ, rối loạn nhịp tim, đau mắt, đau tai, viêm dạ dày và ruột, làm kiệt sức, ung thư…
Khi bị ảnh hưởng lâu dài: Trên người sẽ có nhưng biểu hiện như xuất hiện các đốm nhỏ trên khắp cơ thể. Xuất hiện các vết loét ở tay, chân. Làm rối loạn sắc tố da, sừng hóa gang bàn tay, ung thư da. Thậm chí có thể gây hoại tử ở chân tay,...
Ngộ độc asen là các bệnh kinh niên do sử dụng nước uống có chứa asen ở nồng độ cao trong một khoảng thời gian dài. Gây ra căn bệnh mãn tính. Như viêm khớp, tiểu đường, tim mạch, cao huyết áp, ung thư bàng quang, ung thư gan, ung thư phổi, thận,...
Asen có tác hại cực kì nguy hiểm và có thể ủ bệnh lên đến 15 năm
Phòng chống việc tiếp xúc với nước nhiễm Asen
Asen được tìm thấy nhiều trong các giếng khoan nhân tạo. Chính vì thế, nếu nhà bạn đang sử dụng nguồn nước chính từ các giếng khoan. Thì bạn nên ngừng sử dụng nước giếng để ăn uống và nấu nướng. Tuy nhiên, vẫn có thể sử dụng để sinh hoạt thường ngày như tắm, giặt,... Nhưng đảm bảo mức độ an toàn của nước. Bạn vẫn nên xây hệ thống lọc nước giếng khoan để bảo vệ sức khỏe.
Thêm vào đó, máy lọc nướccũng là một giải pháp tiết kiệm và hiệu quả. Bạn có thể sử dụng các máy lọc nước phục vụ cho nhu cầu sử dụng nước ăn uống và nấu nướng hàng ngày. Để hạn chế bớt các chất độc hại. Bảo vệ sức khỏe cho chính mình và những người thân xung quanh. Mà không phải tốn quá nhiều thời gian, tiền bạc và công sức.
Các bồn lọc nước giếng khoan giúp nước đảm bảo an toàn hơn
Nước sạch được nhắc đến như là một điều thiết yếu trong đời sống của còn người. Tuy nhiên, tình trạng ô nhiễm nước hiện nay đang ở mức báo động. Đặc biệt là các nguồn nước từ giếng khoan hay nước ngầm,… Để có được một cuộc sống khỏe mạnh hãy bảo vệ sức khỏe một các thông minh và hiệu quả các bạn nhé. Nguồn: aqualife.vn
Folate hay axit folic cho bà bầu - vitamin không thể thiếu cho bà bầu. Cụ thể axit folic là gì, tại sao cần và khi nào cần, đâu là thực phẩm nhiều axit folic? Những biểu hiện của người thiếu axit folic là gì?
Axit folic là gì?
Axit folic hay còn được gọi là folate là một dạng vitamin B9. Khi nguồn cung cấp đến từ nguồn thực phẩm, người ta gọi nó là folate. Khi nó được bổ sung dưới dạng như một sản phẩm bổ sung tăng cường, được gọi là axit folic. Đây là chất thiết yếu trong thai kỳ vì nó giúp ngăn ngừa một số dị tật bẩm sinh. Axit folic hay còn được gọi là folate là một dạng vitamin B9.
Thiếu folate gây ra một dạng thiếu máu. Không những cần axit folic cho bà bầu, cơ thể tất cả chúng ta đều cần folate (axit folic) để sản xuất các tế bào hồng cầu bình thường. Đảm bảo mọi hoạt động của ADN như: sự phát triển, sản xuất, sửa chữa.
Tại sao axit folic cho bà bầu cần cả trước và trong khi mang thai?
Theo nghiên cứu đăng trên ncbi: Axit folic giúp ngăn ngừa khuyết tật ống thần kinh (NTD). Ống thần kinh là một phần của phôi, phôi hình thành nên não và cột sống. Khi bà bầu được cung cấp đầy đủ axit folic, đứa trẻ sinh ra sẽ tránh được các bệnh ảnh hưởng đến tủy sống như (nứt đốt sống) và bệnh não.
Các khuyết tật ống thần kinh xảy ra trong những tuần đầu của thai kỳ - trước khi người phụ nữ biết mình đang mang thai. Đó là lý do bạn cần bổ sung folate ngay trước khi bạn mang thai (chuẩn bị mang thai).
Theo trung tâm kiểm soát dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), NTD ảnh hưởng đến khoảng 3000 ca mang thai mỗi năm trên toàn đất nước. Thống kê tại Việt Nam là chưa có. Nhưng lời khuyên là bạn cần bổ sung axit folic ít nhất một tháng trước khi thụ thai và trong ba tháng đầu của thai kỳ để có thể giảm 70% nguy cơ dị tật ống thần kinh ở bé.
Bên cạnh đó axit folic còn cần thiết cho sự phát triển của tế bào nhau thai giúp em bé phát triển khỏe mạnh. Một số nghiên cứu còn chỉ ra axit folic giúp giảm nguy cơ dị tật sứt môi, hở hàm ếch và một số loại dị tật ở tim.
Theo CDC bà bầu cần được cung cấp 400 mcg axit folic mỗi ngày
Các dấu hiệu bà bầu thiếu axit folic?
Các dấu hiệu thiếu axit folic có thể trùng với một vài triệu chứng của vấn đề khác ở cơ thể. Nhưng trong thời kỳ mang thai mà bạn đang có dấu hiệu này bạn cần chú ý đi khám:
Cáu gắt
Thiếu máu
Mệt mỏi
Đau lưỡi
Bệnh tiêu chảy
Giảm cân
Cơ thể bị yếu
Nhức đầu
Đánh trống ngực
Khó thở
Axit folic cho bà bầu bao nhiêu là đủ?
Ngoài việc ăn thực phẩm giàu folate, theo chuyên gia tất cả các phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nên uống 400mcg axit folic mỗi ngày. Thời gian bạn nên bắt đầu bổ sung thêm đó là ít nhất một tháng trước thời điểm bạn muốn thụ thai.
Lượng 400 mcg là lượng CDC khuyến nghị. Ngoài ra trên bộ y tế Việt Nam đưa ra các thông số như sau: Nhu cầu acid folic ở người lớn là 180- 200mcg. Đối với phụ nữ mang thai liều cao hơn: 360 - 400mcg (giúp trẻ sinh ra không bị dị tật ở ống thần kinh như tật nứt đốt sống). Phụ nữ nuôi con bú cần liều lượng acid folic ít hơn: trong 6 tháng đầu 280mcg và 6 tháng kế tiếp là 260mcg.
Con số khuyến nghĩ được đưa trên ngưỡng trung bình. Để biết chính xác cơ thể bạn cần bao nhiêu bạn cần hỏi bác sĩ chuyên khoa. Nên nhớ dùng nhiều vitamin tổng hợp mỗi ngày thường không tốt.
Bà bầu có nên bổ sung các sản phẩm chứa axit folic ngoài thực phẩm?
Câu trả lời là có. Thật khó để đảm bảo bạn được cung cấp đủ folate từ thực phẩm. Trong trường hợp sinh đẻ ở nước ta cũng thường không theo dự định nếu có thể thì bạn nên uống bổ sung acid folic mỗi ngày.
Khi nào cần thêm axit folic?
Lượng acid folic cho bà bầu cần thiết ở mỗi người là khác nhau. Nhưng trong những trường hợp sau nhất thiết bạn phải bổ sung thêm acid folic:
Nếu trước đó, một em bé của bạn bị NTD do thiếu acid folic. Việc này sẽ làm giảm 70% nguy cơ. Theo CDC, bạn nên dùng 4.000 mcg axit folic mỗi ngày, bắt đầu ba tháng trước khi mang thai và trong 12 tuần đầu tiên của thai kỳ. (Sau đó, bạn có thể dùng 400 mcg mỗi ngày trong suốt thời gian còn lại của thai kỳ.)
Bạn mang thai đôi: Đây là điều chắc chắn, 2 bé sẽ cần nhiều axit folic hơn một bé.
Bạn đang mắc bệnh về tiểu đường hoặc đang dùng một số loại thuốc liên quan đến thần kinh. Điều này làm tăng nguy cơ sinh con bị NTD, việc bổ sung axit folic là cần thiết.
Nếu cơ thể bạn có bất thường về gen: Vì những đột biến có thể khó khăn trong việc xử lý folate và axit folic tăng nguy cơ bị NTD.
Xem thêm: Chế độ dinh dưỡng cho bà bầu theo từng giai đoạn
Trong các trường hợp này bổ sung thêm axit folic là cần thiết. Nhưng bạn cần đến gặp bác sĩ để xác định lượng bổ sung phù hợp là bao nhiêu.
Axit folic có gây ra tác dụng phụ không?
Hầu hết mọi người không có bất kỳ tác dụng phụ nào khi dùng axit folic dưới 1000 mcg mỗi ngày. Với việc tiêu thụ nhiều folate trong chế độ ăn hàng ngày thì không có ảnh hưởng đến cơ thể. Tuy nhiên, bệnh nhân ung thư cần hạn chế do axit folic giúp tăng khả năng phân chia tế bào.
Tuy nhiên, dùng liều cao trong thời gian dài có thể gây ra các triệu chứng như:
Chuột rút bụng
Bệnh tiêu chảy
Buồn nôn
Đầy hơi
Các vấn đề liên quan đến giấc ngủ
Cáu gắt
Rối loạn tinh thần
Trong một số ít các trường hợp, axit folic có thể gây ra dị ứng. Như: bị phát ban, ngứa, đỏ, hoặc khó thở. Khi đó bạn cần ngưng bổ sung axit folic đến các cơ sở uy tín, bác sĩ khám và cho lời khuyên.
[caption id="attachment_4582" align="aligncenter" width="650"] Thực phẩm giàu axit folic cho bà bầu
Những thực phẩm giàu axit folic cho bà bầu?
Rau lá có màu xanh đậm.
Các loại hạt hạt
Các loại như: hạt hướng dương, hạt hạnh nhân, óc chó, macca, đậu phộng bên cạnh lượng Omega 3 dồi dào, còn chứa một lượng folate cực lớn. Cụ thể:
Hạt hướng dương: ¼ chén = 82 mcg folate ( 21% nhu cầu mỗi ngày) Hạt hạnh nhân: 1 chén = 46 mcg Đậu phộng: ¼ chén = 88 mcg folate ( 22 %)
Bông cải xanh: Một chén bông cải xanh có chứa 24% nhu cầu folate mỗi ngày.
1 chén măng tây luộc cung cấp 252 mcg axit folic tương đương 65% nhu cầu axit foic hàng ngày.
Măng tây là loại thực phẩm giàu axit folic
Các loại đậu
Đậu lăng: 1 cup = 358 mcg folate ( 90% khẩu phần mỗi ngày) Đậu đen: 1 cup = 256 mcg folate Đậu xanh: 1 cup = 101 mcg folate
Bơ: mỗi cốc bơ có chứa 90mcg folate
Đậu bắp: một chén đậu bắp chứa 37 mcg axit folic.
Súp lơ: một chén có khoảng 55 mcg folate
Lòng đỏ trứng:
Dinh dưỡng từ trứng chắc khỏi cần phải bàn. Không phải ngẫu nhiên mà bà bầu được khuyên ăn nhiều trứng hơn trong các bữa ăn hàng ngày.
Tuy nhiên cũng khá khó để đảm bảo, hấp thụ hoàn toàn lượng folate trong thực phẩm. Hàm lượng chất dinh dưỡng có thể bị mất trong quá trình bảo quản và chế biến thức ăn. Lời khuyên vẫn là hãy gặp và nhận lời khuyên từ các bác sĩ uy tín.
Tùy từng mức độ thiếu axit folic mà cơ thể bạn sẽ có các biểu hiện nặng nhẹ khác nhau. Lời khuyên của chúng tôi là bạn vẫn nên gặp bác sĩ để hỏi về lượng cung cấp axit folic. Tránh trường hợp lượng axit folic cho bà bầu không đủ ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ.
Xem thêm: Đau đầu khi mang thai nguyên nhân là gì? Cách chữa như thế nào?
"Thực phẩm biến đổi gen" - Thuật ngữ còn khá xa lạ với nhiều người dân tại Việt Nam. Trên thế giới, loại thực phẩm này vẫn chưa phổ biến và được biết tới rộng rãi. Hãy cùng suckhoedothi đi tìm hiểu: Thực phẩm biến đổi gen là gì? Lợi ích, tác hại của nó đến sức khỏe ra sao trong bài viết sau đây nhé!
1. Thực phẩm biến đổi gen là gì?
Thực phẩm biến đổi gen là gì?
Biến đổi gen là một trong những phương pháp của khoa học hiện đại có mặt vào năm 1980. Kỹ thuật này cho phép có thể bỏ đi hay thêm vào một số gen tùy ý. Để tiến hành điều trên, người ta sẽ gắn các gen ngoại lại vào cơ thể 1 loại virus nào đó rồi lại cho virus đó xâm nhập vào tế bào chủ. Cũng có thể, các nhà khoa học sẽ đưa ADN ngoại lại đi vào nhân tế bào bằng việc tiêm. Thực phẩm biến đổi gen (gọi tắt theo tiếng anh là GMO) dùng để nói về các loại cây trồng phục vụ cung cấp hoa quả cho người hoặc gia súc mà trong đó, quá trình tạo ra nó nhờ công nghệ sinh học. Mục đích nhằm chống cỏ dại, tăng khả năng nhiễm thuốc trừ sâu. Đồng thời, có thể hấp thu dưỡng chất một cách tốt nhất.
2. Thực phẩm biến đổi gen có những lợi ích, tác hại gì?
Thực phẩm biến đổi gen có những lợi ích, tác hại gì?
Theo nguyên tắc biến đổi gen, người ta chỉ áp dụng với những dòng gen có lợi. Tức là, sẽ thực hiện kỹ thuật nay ở các gen không có quan hệ mật thiết đến thành phần dinh dưỡng. Kể cả có tác động cũng sẽ theo hướng tăng hàm lượng của gen chứ không làm biến đổi thứ khác. Vì thế, lợi ích của thực phẩm biến đổi hen nhằm giúp có những cây trồng lấy quả thuận lợi, ngay kể cả ở những điều kiện khắc nghiệt nhất
Hiện nay, những thực phẩm biến đổi gen chủ yếu là đậu nành, củ cải, ngô, cà chua...Mục đích của việc biến đổi gen với các cây này nhằm giúp chúng tăng đề kháng, chống thuốc diệt cỏ. Đồng thời, làm màu sắc rau củ quả trên trở nên đẹp hơn. Ngoài ra, ở thực vật cũng ghi nhận sự biến đổi gen khi chứa lượng chất dinh dưỡng cao hơn bình thường, ví dụ như Canxi, Protein
Tuy chưa có bằng chứng chứng minh việc dùng thực phẩm biến đổi gen có hại. Song, một số nhà nghiên cứu cho rằng, nếu loại thực phẩm này dùng cho cây trồng. Nếu con người sử dụng củ quả của các dòng cây này sẽ có khả năng mắc một số bệnh lý, làm ảnh hưởng tới sức khỏe như:
Bệnh dị ứng
Khả năng kháng kháng sinh
Bệnh ung thư
Thực phẩm biến đổi gen có thể ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe
Vậy là, chúng tôi vừa cung cấp đến bạn đọc thông tin về: Thực phẩm biến đổi gen là gì? Lợi ích, tác hại của thực phẩm biến đổi gen đến sức khỏe ra sao? Hy vọng, bạn đã biết thêm được nhiều kiến thức thú vị sau khi đọc xong bài viết trên!
Nước ta có đến hơn 40% các hộ dân vẫn còn sử dụng nước giếng khoan làm nguồn nước sinh hoạt chính. Trong khi đó, nguồn nước ngầm hiện nay đang bị xâm hại nặng nề. Bởi các hoạt động khai thác, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp của con người. Do đó, nước giếng khoan cũng không còn được sạch và đảm bảo an toàn nữa. Vậy có những phương pháp nào xử lý nước giếng khoan bị ô nhiễm?
Nguyên nhân nước giếng khoan bị ô nhiễm
Nước giếng luôn chứa một số tạp chất tự nhiên hoặc chất gây ô nhiễm. Thậm chí ở nơi không có hoạt động của con người hoặc không bị ô nhiễm. Các chất gây ô nhiễm nước tự nhiên có thể đến từ trong lòng đất. Nước di chuyển qua đá vôi và đất ngầm có thể lấy magiê, canxi và clorua. Một số nước giếng tự nhiên chứa các nguyên tố hòa tan như asen, boron, selen hoặc radon. Hoặc một loại khí được hình thành do sự phân hủy tự nhiên của urani phóng xạ trong đất. Những yếu tố này không thể nhìn thấy bằng mắt thường.
Bạn có biết rằng nguồn khí thải, khói bụi luôn luôn lơ lửng trên bầu khí quyển. Khi gặp mưa chúng sẽ bị hòa tan và cuốn theo các chất khí độc hại rơi xuống, ngấm vào mặt đất. Đồng thời, chất thải rắn trên mặt đất khi gặp nước mưa cũng sẽ ngấm vào đất. Khiến cho nguồn nước ngầm - nguồn nước giếng khoan của người dân bị ô nhiễm nghiêm trọng.
Đặc biệt, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng nước giếng khoan bị ô nhiễm chính là bởi những hóa chất độc hại chưa qua xử lý đã xả trực tiếp vào môi trường. Các hóa chất từ các nhà máy, khu công nghiệp, rác thải sinh hoạt thuộc các khu dân cư, bệnh viện được thải ra môi trường. Ngấm trực tiếp vào đất và gây ô nhiễm đất và nguồn nước ngầm. Tất cả những điều trên đã gây ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sống của người dân.
Nước giếng khoan không sạch như bạn nghĩ
Những dấu hiệu cho thấy nước giếng khoan bị ô nhiễm
Nước giếng khoan nhiễm sắt (phèn)
Tình trạng nguồn nước nhiễm phèn rõ nhất khi có những biểu hiện: Nước có màu vàng, nâu đỏ, mùi tanh. Khi dùng để sinh hoạt thường khiến da bị khô, sử dụng giặt quần áo thì sẽ bị ố vàng nhanh chóng. Đồng thời, các ống dẫn nước bằng inox bị hoen gỉ. Nguy hiểm hơn, nếu sử dụng để ăn uống, các thực phẩm tiêu thụ sẽ bị biến chất, thay đổi màu sắc, mùi vị. Làm giảm hiệu quả trong khi tiêu thụ và tiếu hóa thực phẩm,…
Nước nhiễm Mangan
Theo Bộ tài nguyên và môi trường cho biết thì khu vực đồng bằng Bắc Bộ, Nam Bộ, thủ đô Hà Nội hiện là những vùng có tỉ lệ nước giếng khoan bị nhiễm chì và mangan nặng nhất.
Dấu hiệu khi nguồn nước bị nhiễm mangan: Nước có mùi tanh, bên trong thành bể chứa có váng, nhớt màu đen, trên các thiết bị dẫn có cặn ố bẩn, khi giặt quần áo thì có những vết ố bẩn màu nâu, đen,...
Nếu hàm lượng Mangan có trong nước cao (từ 1-5mg/lít) sẽ gây ra những ảnh hưởng tác động đến một số cơ quan nội tạng của cơ thể. Đặc biệt, nó liên quan mật thiết đến hệ thần kinh. Gây ra các độc tố hình thành hội chứng ngộ độc mangan. Còn được gọi là Manganism, với các triệu chứng gần như tương tự bệnh Parkinson.
Nước nhiễm canxi, magie
Những khu vực như Hà Giang, Tuyên Quang, Long Biên (Hà Nội)… là những khu vực có nguồn nước giếng khoan bị nhiễm canxi, magie rất nặng.
Nước giếng khoan khi bị nhiễm canxi và magie (được gọi là nước cứng) nhìn có vẻ rất trong. Nhưng khi đun sôi sẽ xuất hiện nhiều cặn nhỏ màu trắng đọng lại dưới ấm nước, thường được gọi là cặn vôi. Những cặn vôi này khi tích tụ lâu sẽ gây hỏng các ống dẫn nước, các thiết bị nóng lạnh, hỏng màng lọc các máy lọc nước, tắc đường ống,... Đây chính là nguyên nhân dẫn đến tình trạng hỏng hóc máy móc. Nguy hiểm hơn, nó gây ra những căn bệnh nghiêm trọng cho cơ thể như: Bệnh sỏi thận, tắc động mạch,…
Nước giếng khoan nhiễm mặn
Nước ta có khoảng 1 triệu ha đất nhiễm mặn. Chiếm tới khoảng 3% diện tích tự nhiên cả nước. Các vùng nhiễm mặn chủ yếu ở đồng bằng sông Cửu Long. Có hơn 700 ngàn ha đất mặn và nhiễm mặn. Các địa bàn bị mặn xâm nhập vào sâu trong nội đồng từ 30 – 40km. Ngoài ra, ở các tỉnh duyên hải miền Trung như Quảng Bình, Hà Tĩnh, Ninh Thuận… diện tích đất nhiễm mặn cũng lên đến vài chục ngàn ha. Khi đất bị nhiễm mặn thì nước ngầm không tránh khỏi việc bị nhiễm mặn.
Việc thường xuyên sử dụng nguồn nước nhiễm mặn, dẫn tới hậu quả cực kỳ nghiêm trọng. Đặc biệt các thiết bị, đồ dùng trong nhà sẽ bị ăn mòn, rỉ sét. Trong các nghành công nghiệp sử dụng nồi hơi nước nhiễm mặn có thể phá hủy, gây nổ lò hơi. Nước nhiễm mặn còn xâm hại mùa màng làm cho đất đai cằn cỗi, không trồng trọt được. Nếu sử dụng thường xuyên sẽ gây ảnh hưởng lâu dài đến sức khoẻ. Nước giếng khoan nhiễm nhiều sắt, Mangan, Asen, các kim loại nặng,...
Một số phương pháp xử lý nước giếng khoan hiệu quả
Xử lý nước giếng khoan bằng phèn chua
Phèn chua được coi là phương pháp xử lý nước sinh hoạt truyền thống để làm sạch nước. Bạn chỉ cần thả một lượng phèn chua vừa đủ vào trong bể hay dụng cụ chứa nước và khuấy đều. Sau khi khuấy, phèn chua tan ra, tạo ra một lớp màng rất mỏng trên mặt nước. Lớp màng này từ từ chìm dần xuống kéo theo các tạp chất, cặn bẩn và chìm xuống dưới đáy. Lượng phèn chua bạn thả vào sẽ tùy theo độ trong của nước. Nếu nước chưa đủ độ trong thì bạn có thể tiếp tục cho thêm đến khi nước trong sạch như bạn muốn thì dừng lại.
Khử trùng bằng hóa chất
Các hóa chất được sử dụng trong khử trùng nước thường chứa clo như cloramin B dạng bột hoặc viên, hyppo-clorit canxi. Phương pháp này phù hợp để xử lý nước với thể tích nhỏ như nước đựng trong các chum, vại… Sau khi khử trùng có thể sử dụng cho đun nấu. Tránh dùng để uống.
Than hoạt tính
Than hoạt tính lọc nướctừ lâu đã trở thành một loại vật liệu lọc nước giếng khoan được nhiều người sử dụng. Nước được lọc qua lớp than hoạt tính sẽ được loại bỏ cặn bẩn , các chất phèn… Tuy nhiên, với cách xử lý nước giếng khoan bằng than hoạt tính thì bạn chỉ có thể áp dụng với nguồn nước bị nhiễm phèn nhẹ. Đối với nguồn nước bị nhiễm phèn nặng thì phải hết hợp với các vật liệu lọc khác thì mới có thể đưa lại nguồn nước sạch.
Xây hệ thống lọc nước giếng khoan gia đình
Với tình trạng ô nhiễm nguồn nước ngầm đang ngày càng nghiêm trọng như hiện nay thì nhu cầu sử dụng các giải pháp lọc nước để bảo vệ sức khỏe gia đình đang trở nên ngày càng cấp thiết. Nhất là đối với những gia đình đang dùng nguồn nước giếng khoan làm nguồn nước sinh hoạt và ăn uống chủ yếu của gia đình.
Theo đó, để cải thiện nguồn nước giếng khoan. Mỗi hộ gia đình nên xây cho mình một hệ thốnglọc nước giếng khoan đơn giản. Giúp loại bỏ sắt (phèn), Mangan, Asen (thạch tín), các kim loại nặng,... Đảm bảo nguồn nước cũng như sức khỏe cho người sử dụng.
Tùy theo điều kiện thực tế ở từng gia đình, có thể xây dựng bể lớn, nhỏ khác nhau. Dựa vào thể tích của bể và chiều cao lớp vật liệu. Các bạn có thể tự tính được khối lượng vật liệu lọc (soi nhỏ, cát vàng, than hoạt tính,...) đổ vào bể và các thiết bị locj nước giếng khoan khác (dàn mưa, ống dẫn nước,...). Chỉ cần lắp đặt đúng theo sơ đồ dưới đây là bạn đã có được một nguồn nước sinh hoạt đạt tiêu chuẩn chất lượng cho phép:
Kết luận
Tuy nhiên các phương pháp kể trên vẫn còn nhiều mặt hạn chế. Chưa giải quyết triệt để trong việc loại bỏ hoàn toàn các virus, vi khuẩn, kim loại nặng hòa tan trong nước. Chính vì thế sau khi sử dụng các phương pháp trên bạn vẫn nên mua máy lọc nướcgiếng khoan để đảm bảo nguồn nước an toàn nhất có thể. Nguồn: aqualife.vn
Đường phèn từ xa xưa đã là một gia vị đặc trưng trong các món ăn của người Việt Nam. Đường phèn góp phần quan trọng giúp các món ăn, thức uống thêm đậm đà, ngon miệng và được sử dụng nhiều trong các bài thuốc đông y. Vậy thực chất đường phèn là gì? Nó có những tác dụng như thế nào?
Đường phèn là gì?
Đường phèn là gì - Đường phèn hay băng đường còn có tên khoa học là Saccharose. Tương tự như đường cát, đường phèn là một loại thực phẩm được làm từ nước mía hoặc củ cải đường và một số nguyên liệu phụ gia khác. Ví dụ như lúa miến ngọt hay đường thốt nốt,... Đường phèn được dùng nhiều trong quá trình pha chế. Bởi, hương vị ngọt thanh mát của loại đường này giúp đồ uống hay món ăn có vị ngọt dễ chịu hơn. Ngoài ra, khi được nấu lên nó ở dạng lỏng, rất dễ để kết hợp với các nguyên liệu khác.
Đường phèn làm từ gì?
Nguyên liệu để làm đường phèn chính là từ đường trắng chúng ta sử dụng hàng ngày. Bằng cách đun sôi đường cát trắng, hòa loãng với nước sau đó cho vôi vào để làm chắc đường. Đến khi sôi bỏ trứng gà vào. Trứng gà sẽ giúp làm dịu đi vị ngọt cũng như lọc hết tạp chất chỉ còn màu trắng trong. Ngoài ra, ở một số nơi sẽ cho thêm một số hương vị nữa vào.
Tiếp theo, đun hỗn hợp nước đường này lên, để cho lửa nhỏ vừa. Khi nào thấy nước gần cạn thì đổ thêm nước vào tiếp tục đun. Khi đường đã chín, chúng ta sẽ đổ vào thùng bên trong có đặt thêm vỉ tre.
Đường phèn do được tinh chế từ đường cát trắng. Nhưng đã được loại bỏ hết tạp chất nên nó ít ngọt hơn. Có vị thanh mát và giải nhiệt tốt hơn. Đường phèn thường được nấu thủ công nhưng rất sạch sẽ, tinh khiết nên cục đường rất trong và đẹp.
Đường phèn là gì? Có nguồn gốc từ đâu?
Đường phèn có tác dụng gì?
Mặc dù, đường phèn được làm từ mía và đường kính nhưng nó lại rất tốt cho sức khỏe của con người. Bởi nó đã trải qua quy trình loại bỏ tạp chất, giảm bớt độ ngọt. Đường phèn hiện nay được sử dụng rất phổ biến.
Dùng để nấu ăn, pha chế đồ uống
Bởi vì mang vị ngọt dịu, thanh mát nên đường phèn thường xuyên được sử dụng trong nấu ăn, pha chế. Đường phèn giúp tạo độ ngọt cho chè, bánh kẹo, làm bánh,... Nó mang tới vị ngọt, thơm ngon cho sản phẩm. Dù độ ngọt kém hơn so với đường mía nhưng đường phèn lại tốt cho sức khỏe con người. Đặc biệt, khi dùng đường phèn để pha nước mắm, nước tương sẽ làm tăng vị ngọt, dịu độ mặn.
Đường phèn sử dụng tốt nhất khi pha cũng trà, nước sâm, các loại nước làm mát cơ thể. Vị thanh ngọt lại dịu nhẹ sẽ mang tới cho người dùng cảm giác thư giãn. Việc sử dụng đường phèn thay cho đường trắng khi nấu ăn hay pha chế sẽ có lợi cho sức khỏe hơn.
Đường phèn giúp tạo độ ngọt dịu cho các món chè
Thanh nhiệt và làm mát cơ thể
Vị thanh thanh của đường phèn giúp giải độc, thanh nhiệt và làm mát cơ thể. Trong quá trình chuyển hóa đường phèn trong cơ thể sẽ sinh ra glucozo. Mà đây lại là loại đường đơn có tác dụng cung cấp thêm năng lượng cho con người. Khi sử dụng đường phèn, bạn sẽ cảm thấy thoải mái và thư giãn hơn.
Trị ho hiệu quả
Các bài thuốc trị ho từ đường phèn đã được áp dụng từ xưa. Với công thức đường phèn chưng cùng quất, chanh giúp làm dịu cơn ho, trị ho nhanh chóng. Nếu trẻ nhỏ bị ho cũng có thể cho trẻ ngậm một viên đường phèn. Cách này sẽ mang lại hiệu quả rất tốt. Một số bài thuốc dân gian khác giúp trị ho từ đường phèn như: Đường phèn chưng cùng hoa điệp, đường phèn nấu cùng vỏ quýt, đường phèn hấp chanh, quất.
Trị ho với đường phèn và quất
Bổ thận sinh tinh
Một công dụng khác của đường phèn cũng rất hữu ích đối với phái mạnh đó là bổ thận sinh tinh. Cách làm như sau: Chưng đường phèn cùng với đậu bắp, chắt lấy nước uống. Bài thuốc này sẽ giúp cải thiện đời sống tình dục một cách hiệu quả. Hãy bắt tay thực hiện để thấy được công dụng tuyệt vời này của đường phèn nhé.
Ngoài ra, đường phèn có công dụng giải nhiệt tốt dùng để kết hợp bào chế thuốc. Có thể chữa một số bệnh như: hạ huyết áp, hỗ trợ tiêu hóa, trị cảm,...
Những lưu ý khi sử dụng đường phèn
Ăn uống và sử dụng quá nhiều đường phèn cũng là nguyên nhân dẫn tới việc dư thừa năng lượng. Gây ra rối loạn chuyển hóa đường. Vì vậy, hãy lưu ý về chế độ dinh dưỡng, đảm bảo lượng đường bạn sử dụng luôn ở ngưỡng an toàn. Tổ chức y tế thế giới khuyên rằng mỗi ngày chỉ nên dùng tối đa 6 muỗng cafe đường cho người lớn, 2 – 3 muỗng cafe cho trẻ em.
Nếu sử dụng quá nhiều đường phèn sẽ gây ra các bệnh nguy hiển như đái tháo đường, gan nhiễm mỡ, béo phì,...
Người bị bệnh tiểu đường cũng không nên sử dụng đường phèn.
Đường phèn được tinh chế từ đường cát trắng
Đường phèn mang tới rất nhiều lợi ích cho sức khỏe con người. Đây được coi là nguyên liệu tự nhiên, được nhiều người ưa thích và sử dụng. Chính vì thế, hãy sử dụng đường phèn một cách hợp lý để phát huy tối đa những công dụng của nó nhé. Nguồn: aqualife.vn
Ô nhiễm nước làm xáo trộn cuộc sống và tác động trực tiếp đến sức khỏe chúng ta. Nhu cầu sử dụng nước sạch là chính đáng. Trước lo lắng về chất lượng nguồn nước, người dân đã tự trang bị cho mình bút thử nước TDS. Nhưng liệu đây có phải là sản phẩm xác định chất lượng nước sạch - bẩn?
Bút thử TDS là thiết bị cầm tay nhỏ được sử dụng để chỉ ra tổng chất rắn hòa tan trong dung dịch. Song song với chỉ số chất rắn, tính dẫn điện cũng được bút thử nước kiểm tra. Nhờ đặc tính từ các chất rắn hòa tan (dưới dạng ion) quyết định tính dẫn điện của dung dịch.
Những lời quảng cáo về bút thử TDS.
Bút thử nước TDS - cách kiểm tra nước sạch trong nháy mắt.
Căn cứ vào cách chỉ số đo, các nơi bán bút thử nước khẳng định:
Nước dưới 500 mg/l phù hợp cho ăn uống, nước trên 1000 mg/l không dùng làm sinh hoạt.
Nước có chỉ số đo được càng nhỏ, nghĩa là nước đó càng sạch.
Những lời quảng cáo Bút thử TDS có đúng? Đúng. Độ cứng cho tiêu chuẩn cho nước ăn uống dưới 500 mg/l, lớn hơn sẽ ảnh hưởng đến mùi vị, chất lượng của thức ăn. Đó là khuyến cáo của WHO, cũng như thông báo của bộ Y tế. Đối với nước sinh hoạt trên mức 1000 mg/l gây hỏng hóc các thiết bị trong gia đình và được khuyến cáo không nên sử dụng.
Còn đối với các chỉ số nước TDS càng nhỏ thì nước "càng sạch". Đây là nhận định gây hiểu lầm. Đúng là nước có chỉ số TDS càng nhỏ, nước sẽ càng sạch. Tuy nhiên sạch không có nghĩa là có lợi cho ăn uống. Độ sạch này đang lấy tiêu chuẩn nước cất để so sánh.
Theo bộ y tế, nước phù hợp cho ăn uống là nước có chỉ số TDS thuộc khoảng từ 100-300 mg/l. Nhỏ hơn con số này là nước quá sạch không còn chứa các khoáng chất cần thiết cho cơ thể. Lớn hơn thì ảnh hưởng đến mùi vị của nước cũng như món ăn khi chế biến.
Tác hại của "nước sạch" theo quảng cáo bút thử TDS.
Nước tinh khiết- nước cất thiếu các khoáng chất thiết yếu cho cơ thể
Nước sạch từ quảng cáo bút thử TDS chính là nước tinh khiết. Nước tinh khiết - nước cất không thực sự tốt cho sức khỏe, chúng không hề chứa khoáng chất cơ thể cần. Thứ tồn tại trong nó chỉ bao gồm hidro và oxi (H2O). Đây là nước sạch, nhưng không tốt cho cơ thể. Một số vẫn ưa thích loại nước này, và cho rằng cơ thể hoàn toàn có thể nhận được khoáng chất từ thực phẩm khác. Nhưng theo nghiên cứu khoáng chất trong nước là dạng dễ hấp thu nhất và đóng góp khoảng 40% lượng khoáng chất trong cơ thể. Sử dụng nước có độ TDS thấp là sự lựa chọn ở bạn.
Kết luận, bút thử TDS có xác định được chất lượng nước hay không?
Bút thử TDS liệu có khẳng định nước sạch?
Như đã nói ở trên bút thử TDS là sản phẩm dùng để đo lượng chất rắn hòa tan trong nước. Bút thử chỉ đo được lượng ion trong nước như natri, canxi, magie, crom, mangan,.. - loại có lợi hoặc không có lợi. Chính lẽ đó, máy không có khả năng đo được những thứ không tích điện như dầu động cơ, xăng, nhiều loại dược phẩm và thuốc trừ sâu. Như vậy còn vô và các chỉ số an toàn của nước chưa được máy xác định. Căn cứ vào bút thử, rồi khẳng định nước sạch hay bẩn là thiếu căn cứ. Lời khuyên chân thành của chúng tôi: Khi muốn kiểm tra nước sạch bạn nên mang mẫu tới trung tâm xét nghiệm. Cũng theo KS Nguyễn Văn Lâm, Viện Hóa học, Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam nêu rõ quan điểm “TDS là tổng các chất rắn hòa tan trong nước. Đây chỉ là một chỉ tiêu biểu kiến ước lượng có trong nước chứ không thể hiện được chất lượng nước này thế nào, có độc hay không. Vì thế, nếu nói dùng bút thử TDS để biết được độ an toàn của nước đang dùng là chưa chính xác”. Kết luận, với một chiếc bút 200-300 ngàn trên thị trường, bạn chưa thể đảm bảo nước gia đình bạn đã đảm bảo hay chưa. Cách tốt nhất là sử dụng máy lọc nước. Và nếu chưa tin tưởng bạn nên mang mẫu nước đi xét nghiệm. Lời khuyên chân thành của chúng tôi: Bút thử nước TDS là không cần thiết! -- đó là sự lãng phí.
Máy lọc nước mà thiết bị không thể thiếu trong mỗi gia đình hiện nay. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng máy lọc nước không thể tránh khỏi tình trạng bị hỏng hóc hay có sự cố xảy ra. Chính vì thế, người tiêu dùng cần quan tâm hơn đến việc sửa máy lọc nước tại nhà như thế nào.
Hiện nay những hậu quả của ô nhiễm môi trường nước diễn ra phổ biến ở khắp mọi nơi, vì thế việc tìm kiếm nguồn nước sạch là ưu tiên hàng đầu của nhiều gia đình. Nhưng trong quá trình sử dụng máy lọc nước nhiều người tiêu dùng gặp phải rất nhiều vấn đề về máy lọc nước hoặc các tình trạng lỗi máy lọc nước. Vì vậy, hãy cùng tìm hiểu xem có những cách khắc phục nào đơn giản, có thể tự làm tại nhà nhé.
Máy lọc nước nhà bạn có thực sự đảm bảo?
Nước không sạch
Biểu hiện rõ nhất của nước không sạch là nước sau lọc không có màu trắng trong, có cặn và thậm chí có mùi lạ. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là vì lắp đặt sai thứ tự các lõi lọc. Khiến cho các lõi lọc không thể hoạt động đúng theo nguyên lý. Nước cho ra không tinh khiết và không thể uống được.
Một nguyên nhân khác cũng có thể xảy ra là khi lắp đặt bụi bẩn đã vô tình lọt vào các lõi lọc. Khiến khi máy hoạt động, các hạt bụi này theo nước đi ra ngoài.
Để khắc phục tình trạng này rất đơn giản. Đầu tiên bạn hãy kiểm tra lại hướng dẫn sử dụng xem đã lắp đặt đúng chưa. Nếu đúng rồi thì khả năng cao là máy lọc nước nhà bạn đang bị bụi bẩn trong lõi lọc. Bạn nên vệ sinh lại cơ bản. Khi bạn đã kiểm tra hết mà vẫn thấy nước lọc ra không sạch thì hãy gọi các nhân viên chăm sóc khách hàng để được hỗ trợ một cách tốt nhất nhé.
Nước đầu ra không tinh khiết
Sửa máy lọc nước bị rò rỉ
Với hiện tượng máy lọc bị rò rỉ nước ra ngoài ở các lõi lọc, hoặc ống dẫn nước. Nguyên nhân xảy ra có thể là do va đập trong quá trình vẫn chuyển, lắp đặt. Khiến lõi lọc bị nứt, vỡ. Hay khi lắp đặt, các điểm nối của cột lọc nước và dây dẫn chưa được vặn kỹ. Nên xảy ra hiện tượng rò rit. Cũng có thể có các dây dẫn bị tác động, sau đó bị thủng hoặc đứt,...
Đầu tiên, để khắc phục bạn nên khóa ngay nguồn nước đầu vào và lau khô toàn bộ máy và khu vực xung quanh máy lọc nước. Khi đó, bạn có thể quan sát được đúng vị chí nơi nước bị rò rỉ. Nếu trường hợp máy lọc bị nứt hay các dây thủng, bạn có thể mua bộ phận rời để thay thế. Còn nếu nguyên nhân là do các đầu nối, bạn hãy vặn chặt lại ngay để tránh tình trạng rò rỉ nước nhé.
Nước rò rỉ từ máy lọc nước
Nước chảy yếu
Nguyên nhân gây ra tình trạng nước sau lọc chảy chậm, lọc lâu hơn so với khi mới lắp đặt. Chính là do lõi lọc nhà bạn bị tắc, đã cũ hoặc do các đường ống dẫn nước bị tắc, gấp khúc. Khiến máy lọc không hoạt động hết công xuất được. Mặt khác, có thể là nguồn nước đầu vào. Như: nước có lẫn các vật thể lạ, có nhiều cặn bẩn, nước bị vàng,...
Nguồn nước đầu vào có vấn để sẽ khiến cho máy lọc nước hoạt động với công suất kém hơn. Do đó, khó đảm bảo được nguồn nước đầu ra. Chính vì vậy. bạn thường xuyên kiểm tra nguồn nước vào định kì. Đồng thời kiểm tra thời gian sử dụng các lõi lọc. Nếu đã quá hạn, bạn nên thay lõi lọc nước để đảm bảo chất lượng nguồn nước uống.
Nguyên nhân của nước sau lọc chảy chậm chủ yếu là do lõi lọc của bạn đã cũ
Máy lọc nước là một thiết bị gia dụng không thể thiếu trong mỗi ngôi nhà. Đặc biệt là những ngôi nhà ở thành phố, đô thị,... Chính vì thế, bạn nên quan tâm hơn tới hoạt động của chiếc máy lọc nước nhà mình. Đảm bảo nguồn nước uống tinh khiết, có lợi cho sức khỏe. Nguồn: aqualife.vn
Nước được phân loại thành nước cứng hoặc nước mềm tùy thuộc vào loại, lượng khoáng và muối tự nhiên hòa tan trong đó. Theo đó, nước cứng có chứa hàm lượng các khoáng chất hòa tan tương đối cao đến rất cao. Trong khi nước mềm có hàm lượng hòa tan thấp.
Như đã biết, nước cứng là trong nước có chứa nhiều những cation kim loại hóa trị cao như Ca2+, Mg2+ ,... Nước cứng thường là những nguồn nước được lấy từ tự nhiên. Như ao hồ, sông suối, giếng khoan, nước ngầm hay nước mưa. Khi chảy qua những khu vực có mỏ đá vôi hay những nguồn khoáng sản sẽ hòa tan một lượng lớn kim loại làm cho nước trở thành nước cứng.
Tuy nhiên chính vì mang nhiều Magie, Canxi và các kim loại nặng khác nên nước cứng mang khá nhiều tác hại. Phải kể đến nhiều nhất việc đóng cặn trong những đồ gia dụng, trong các đường ống dẫn nước thậm chí có thể gây tắc hay phá hủy đường ống. Đặc biệt, khi uống nước cứng lâu ngày. Bạn sẽ có nguy cơ bị các bệnh về sỏi, tắc đường động mạch hoặc tĩnh mạch. Gây nguy hiểm cho sức khoẻ của bạn.
Tác hại của nước cứng trong đời sống
Nước mềm là gì?
Nước mềm chính là nước cứng nhưng đã qua quá trình giảm một lượng lớn các khoáng chất bị hoà tan. Nước mềm được tin dùng và sử dụng rộng rãi trong đời sống cũng như trong sản xuất.
Hiện nay, hầu hết nước cứng đều được xử lý thông qua quá trình trao đổi ion. Để làm mềm nước hiệu quả, bạn cần một hệ thốnglọc nước giếng khoan có thể làm mềm nước tốt. Mà không làm lãng phí nước hay muối. Bên cạnh đó, hệ thống làm mềm nước phải dễ sử dụng và đủ công suất để làm mềm nước cho cả gia đình sử dụng ăn uống và sinh hoạt.
Cơ chế xử lý nước cừng thành nước mềm
Lợi ích của nước mềm
Công dụng chính của nước mềm là bỏ các ion khoáng ra khỏi nước. Giúp da và tóc sạch sẽ, mềm mại hơn. Quần áo giặt sạch hơn, tẩy rửa đồ đạc cũng hiệu quả hơn.
Giúp tiết kiệm chi phí: Khi sử dụng nước cứng sẽ khiến thời gian đun nóng nước lâu hơn, tăng chí phí tiêu thụ điện. Bạn có biết chi phí làm nóng nước sẽ tăng 48% so với sử dụng nước mềm?
Tăng thời hạn sử dụng các đường ống nước, vòi sen, đồ dùng trong gia đình,...
Giúp tiết kiệm xà phòng và chất tẩy rửa: Nước mềm có khả năng làm sạch và tiết kiệm tới 30% chất tẩy rửa. Trong khi con số này tăng tới 70% khi sử dụng nước cứng.
Thân thiện với môi trường: Nước mềm giúp làm giảm lượng hoá chất thải ra nguồn nước.
Giúp bể tự hoại duy trì độ thẩm thấu cao hơn, giảm sự tắc nghẽn.
Nước mềm mang lại nhiều lợi ích hơn nước cứng
Nên sử dụng nước cứng hay nước mềm?
Nếu chỉ xét về mặt sức khỏe, nước cứng được đánh giá cao hơn nước mềm do chúng có thể cung cấp một lượng khoáng chất thiết yếu cho cơ thể. Chính vì thế, trong việc nấu ăn hàng ngày, vẫn có thể ưu tiên sử dụng nước cứng.
Tuy nhiên, lợi ích thì ít à tác hại lại quá nhiều. Có thể thấy được, nước cứng gây ra khá nhiều những vấn đề khó chịu trong đời sống, thậm chí có thể gây hại cho cơ thể khi hấp thụ quá nhiều. Chính vì vậy, Bạn nên nên ưu tiên sử dụng nước mềm hơn. Mặc dù nó phải trải qua một quá trình lọc.
Hầu hết, tất cả nguồn nước hiện nay đều được xử lý làm mềm trước khi đưa vào sử dụng. Để hạn chế những tác hại không mong muốn của nước cứng. Sử dụng máy lọc nước có thể làm mềm nước cứng là một sự lựa chọn thông minh để bảo vệ sức khỏe của chính bạn. Cũng như những người thân trong gia đình.
Nước mềm chứa ít các khoáng chất Magie và Canxi hơn nước cứng
Trên đây là những kiến thức cho biết nước mềm là gì và những lời khuyên hữu ích để bạn lựa chọn loại nước phù hợp với gia đình minh. Việc xử lý làm mềm nước là điều vô cùng quan trọng và cần thiết. Việc đó giúp hạn chế, loại bỏ những bất lợi mà nước cứng gây ra trong đời sống. Cũng như trong sản xuất, góp phần mang đến cuộc sống tốt đẹp hơn. Nguồn: aqualife.vn